CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CƯ TRÚ TỪ TIỀN LƯƠNG

 

Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm chi trả thu nhập.

1. Trường hợp HĐLĐ từ 3 tháng trở lên (Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến)

Công thức tính:

        THUẾ TNCN PHẢI NỘP = THU NHẬP TÍNH THUẾ TNCN (1) x THUẾ XUẤT (%)

Trong đó:

(1)Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN (2) - Các khoản giảm trừ

(2)Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN

Tổng thu nhập:  Là tổng các khoản  thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công (Bao gồm lương tháng 13, thưởng các ngày lễ tết…)

Các khoản được miễn thuế:

- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: Được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng. Nếu công ty chi phụ cấp ăn vượt mức 730.000 đồng/người/ngày thì phần chênh lệch sẽ phải đóng thuế TNCN.

Ví dụ: Công ty NTHC phụ cấp tiền ăn trưa vào lương hàng tháng cho Nguyễn Văn A là 800.000 đồng/tháng. Vậy khoản được miễn thuế ăn trưa là 730.000 đồng/tháng. Phần chênh lệch 800.000đ–730.000đ=70.000đ phải đóng thuế TNCN.

Nếu Công ty tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì tất cả các phụ cấp đó sẽ được miễn thuế TNCN (Không bị giới hạn số tiền phụ cấp).

Công ty có thể chi phụ cấp cùng lúc 2 hình thức: Vừa tổ chức nấu ăn vừa phụ cấp tiền nhưng đảm bảo không vượt mức 730.000 đồng/ người/tháng cũng sẽ được miễn thuế. (Công văn số 4767/TCT-DNNCN ngày 20/11/2019)

- Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức quy định của Công ty. Được nêu  rõ trong quy chế tài chính, quy chế nội bộ, hợp đồng lao động.

(Công văn 1166/TCT-TNCN, Công văn 5023/TCT-TNCN, Công văn số 45/TCT-TNCN ngày 04/01/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế  TNCN đối với các khoản khoán chi tiền điện thoại)

- Phụ cấp trang phục:

      + Nếu nhận bằng tiền:  Miễn tối đa 5.000.000 đồng/người/năm

     + Nếu nhận bằng hiện vật: Miễn toàn bộ

     +Có thể nhận hiện vật vừa nhận bằng tiền theo quy định mức nhận miễn thuế.

- Tiền làm thêm giờ: Phần chênh lệch giữa làm thêm so với tiền giờ làm ngày bình thường sẽ được miễn thuế.

Ví dụ: Lương anh Nguyễn Văn A là 6.240.000 đồng/tháng (Lương căn bản). Ngày công chuẩn 26 ngày/tháng, ngày 8 tiếng). Lương 1 giờ của anh A là = 6.240.000/26/8 = 30.000 đồng/giờ.

Nếu trong tháng anh A làm có làm thêm 1 giờ vào ngày thường thì anh A sẽ được trả 150% tiền lương là 30.000 x 150% = 45.000 đồng/giờ

Vậy mức chênh lệch cao hơn của giờ làm thêm so với giờ làm bình thường : 45.000 – 30.000=15.000 đồng được miễn thuế. Còn 30.000 đồng vẫn tính thuế TNCN.

- Khoản công tác phí:

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Khoản phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân, không phải đi công tác thì KHÔNG được miễn thuế TNCN. (Công văn 2192/TCT-TNCN)

Khoản chi cho phương tiền phục vụ đưa đón người lao động từ nhà đến nơi làm việc thì được miễn thuế TNCN. (Khoản 4, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC)

- Phụ cấp tiền thuế nhà cho người lao động: Miễn thuế TNCN phần vượt quá 15%

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tình vào TNCT theo số thực tế trả thay tính vào TNCT theo số thực tế trả thay nhưng không vướt mức quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chua bao gồm tiền thuê nhà, điện nước, và các dịch vụ kèm theo).

Ví dụ: Anh A có tổng thu nhập chịu thuế (Chưa bao gồm tiền thuê nhà) tháng 7/2021 là 8.000.000 đồng. Anh A được công ty phụ cấp thêm tiền thuê nhà ở là 1.000.000 đồng/tháng.

Thu nhập chịu thuế của khoản phụ cấp tiền thuê nhà  là 15% của tổng thu nhập chịu thuế là:

= 8.000.000 x 15% = 1.200.000 đồng.  Vậy tiền phụ cấp thuê nhà là 1.000.0000 < 1.200.000 (Chưa vượt mức 15%) nên phụ cấp thuê nhà 1.000.000 đồng sẽ tính hết vào thu nhập chịu thuế T7/2021

Trường hợp nếu anh A được công ty phụ cấp tiền thuê nhà 1.500.000 đồng/tháng.

Vậy lúc này tiền phụ cấp thuê nhà là 1.500.000 > 1.200.000 (Vượt mức 15%) nên phụ cấp thuê nhà 1.200.000 đồng sẽ tính thuế TNCN T7/2021, còn phần chênh lệch vượt mức 15% là 300.000 đồng (1.5tr -1.2tr) được miễn thuế TNCN.

- Các khoản phúc lợi: Khoản tiền đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn thuế theo quy định tại doanh nghiệp và phù hợp với mức xác định TNCT theo các công văn hướng dẫn. (Khoản 5 điều 11 của TT92/2015/TT-BTC)

Đối với các khoản chi trực tiếp cho người lao động thì tính thuế TNCN.

Các khoản giảm trừ khi tính thuế:

- Giảm trừ bản thân: Được giảm 11.000.000 đồng/người/tháng (Khoản này không cần phải đăng ký, và nếu làm việc tại nhiều nơi thì lựa chọn 1 nơi để giảm trừ)

- Giảm trừ người phụ thuộc: Được giảm 4.400.000 đồng/người/tháng (Phải đăng ký với thuế)

- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp tự nguyện, nhân đạo, khuyến học. (Phải có tài liệu chứng minh)

Thuế suất:

Để hiểu rõ hơn NTHC xin đưa ra ví dụ như sau:

Anh Nguyễn Văn A là lao động cư trú, ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty NTHC, tháng 7/2021 Anh Nguyễn Văn A phát sinh lương như sau:

Lương theo ngày công thực tế: 20.000.000 đồng

Phụ cấp ăn trưa: 1.000.000 đồng

Phụ cấp điện thoại: 500.000 đồng

Phụ cấp tiền thuê nhà: 1.000.000 đồng

Bảo hiểm xã hội đóng theo mức 20.000.000 đồng x 10.5% = 2.100.000 đồng

Anh A có 1 con nhỏ đã có đăng kí với thuế.

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế của anh A:

Tổng thu nhập của anh A là : 20.000.000+1.000.000+500.000+1.000.000= 22.500.000đ

Các khoản miễn thuế TNCN:

- Phụ cấp ăn trưa: 730.000 đồng

- Phụ cấp điện thoại: 500.000 đồng

Vậy thu nhập chịu thuế của anh A là: Tổng thu nhập–Các khoản miễn thuế

= 22.500.000-(730.000+500.000) = 21.270.000 đồng

Lưu ý: Phụ cấp thuê văn phòng: Xác định thu nhập chịu thuế không có tiền thuê văn phòng trước là 20.000.000+(1.000.000-730.000)= 20.270.000 đồng

Mức 15% thu nhập chịu thuế(chưa bao gồm tiền thuê văn phòng)=20.270.000*15% =3.040.500 đồng (1.000.000 đồng < 3.040.500 đồng nên tiền thuê văn phòng tính thuế TNCN)

Bước 2: Xác định các khoản giảm trừ của anh A:

Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng/tháng

Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng ( 1 người con)

Tiền đóng BHXH bắt buộc: 2.100.000 đồng

Tổng các khoản giảm trừ của anh A: 11.000.000+4.400.000+2.100.000=17.500.000 đồng

Bước 3: Thu nhập tính thuế của anh A:

Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ =21.270.000-17.500.000=3.770.000 đồng > 0 Phát sinh thuế phải nộp. 3.770000 < 5.000.000 nộp thuế bậc 1

Bước 4: Xác định thuế TNCN phải nộp là:  Thu nhập tính thuế x thuế suất :

= 5% * 3.770.000 = 188.500 đồng . Đây là số thuế anh A phải nộp trong tháng 7/2021

2. Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng ( Tính thuế TNCN theo biểu toàn phần)

Người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng mà phát sinh tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% trên tổng thu nhập khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập và ước tính tổng mức thu nhập sau khi trừ đi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết 02/CK-TNCN gửi cho tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Bình thử việc tại công ty NTHC với thu nhập tháng 7/2021 là 2.500.000 đồng, được phụ cấp thêm ăn trưa 500.000 đồng/tháng.

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN * 10%

= (2.500.000+500.000)*15% = 450.000 đồng

(Vì thu nhập của anh Bình lớn hơn 2.000.000đ và thu nhập tính thuế trong TH không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng là tổng thu nhập nên phụ cấp không được miễn thuế)

(Tham khảo Thông tư 111/2013 TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị quyết số  954/2020/UBTVQH14 về việc nâng mức giảm trừ bản thân và người phụ thuộc)

Xem thêm:

Thu nhập chịu thuế? Thu nhập miễn thuế

https://nthc.com.vn/tin-tuc-su-kien/thu-nhap-chiu-thue-thu-nhap-mien-thue

Thu nhập thuế cá nhân là gì?

https://nthc.com.vn/tin-tuc-su-kien/thue-thu-nhap-ca-nhan-la-gi

 

 

 

 

 

 

 

09488099110948809911